Các chỉ số tài chính cơ bản mà người BA cần biết (phần 1)

Theo hiệp hội Business Analysis quốc tế (IIBA) thì người BA cần có kỹ thuật về Decision Analysis (Phân tích quyết định). Mục đích là để hỗ trợ cho việc ra quyết định khi đối phó với các tình huống phức tạp, khó khăn, không chắc chắn hoặc đánh giá mức độ khả thi của một dự án, thì BA cần có kỹ năng, kiến thức về các chỉ số tài chính cơ bản sau đây:

Phần 1: 

Net Present Value - NPV: Phương pháp Hiện giá thuần (Giá trị hiện tại thuần), là 1 trong các phương pháp dùng để đánh giá đầu tư dự án. NPV có nghĩa là giá trị tại thời điểm hiện nay của toàn bộ dòng tiền dự án trong tương lai được chiết khấu về hiện tại.

Công thức:

 

Trong đó: Bt là dòng tiền thu vào tại năm thứ t

               Ct là dòng tiền chi ra tại năm thứ t

               r là tỷ suất chiết khấu trong suốt thời gian sống của khoản đầu tư. Tỷ suất này có thể sử dụng là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư hay chi phí sử dụng vốn (thường được căn cứ vào lãi vay ngân hàng).

 * Về mặt ý nghĩa:

Chỉ tiêu NPV được dùng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư về lý thuyết cũng như thực tiễn. 

+ Nếu  NPV > 0 thì: nếu các dự án là độc lập thì đều có thể chấp thuận.  Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau và đều có thời gian hoạt động như nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được chọn.

+ Nếu  NPV< 0 thì dự án không mang tính khả thi (loại bỏ)

+ Nếu NPV=0 thì tùy thuộc tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà nhà đầu tư có thể quyết định loại bỏ hay chấp nhận dự án.

Chú ý: khi tính toán NPV (hiện giá thuần)  không bao gồm vốn đầu tư bỏ ta ban đầu. Sau đó mới trừ đi vốn đầu tư ban đầu (gọi là NPV đã điều chỉnh).

Phương pháp này có ưu điểm là có xét đến giá trị thời gian của đồng tiền và xem xét toàn bộ dòng tiền phát sinh từ dự án. Để sử dụng phương pháp này, bạn phải biết toàn bộ dòng tiền phát sinh trong thời gian tuổi thọ của dự án và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. NPV của 1 dự án là tổng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền phát sinh trong thời gian tuổi thọ của dự án đó khi chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.

Nhược điểm của NPV:
-      Phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động.

-     Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án. Đây là một công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến được.

-     Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.

-     Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi thọ như nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau, việc lựa chọn căn cứ vào chỉ tiêu này sẽ không có ý nghĩa.

Hẹn các bạn phần tiếp theo: Discount Cashflow (Dòng tiền chiết khấu)

Bình luận

đúng là cần kiến thức về phần này. Hy vọng bạn tiếp tục cho ra những phần còn lại để mọi người đọc nhé.
Cám ơn.